Polyglyceryl-2 Triisostearate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Polyglyceryl - 2 Triisostearate là gì?
Polyglyceryl - 2 Triisostearate là một chất diester của axit isostearic và diglycerine. Nó thuộc về một nhóm được gọi là este axit béo polyglyceryl. Đây là một chất lỏng có hiệu quả trong việc phân tán sắc tố vô cơ, nên thường được sử dụng trong các mỹ phẩm có màu.
Công thức hóa học của Polyglyceryl - 2 Triisostearate
Điều chế sản xuất Polyglyceryl-2 Triisostearate
Axit béo có trong dầu dừa và dầu cọ được sử dụng trong nhiều sản phẩm mỹ phẩm. Là chất lỏng sền sệt màu hơi vàng, có mùi thơm đặc trưng của axit béo.
Cơ chế hoạt động
Một chất nhũ hóa hiệu quả cho các công thức nước trong dầu
Polyglyceryl - 2 Triisostearate đặc biệt nhẹ nhàng trên da và dịu nhẹ, lý tưởng cho các sản phẩm dành cho da nhạy cảm. Chất nhũ hóa đặc biệt linh hoạt trong quá trình sản xuất, có thể sử dụng được cả trong các công thức của Quy trình nóng và lạnh.
Khả năng phân tán
Polyglyceryl- 2 Triisostearate có khả năng phân tán vượt trội của các chất màu vô cơ; khả năng tương thích tốt với các loại dầu và sáp; độ ổn định oxy hóa cao.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Ellagic Acid là gì?
Ellagic Acid là một chất tự nhiên gọi là polyphenol, được tìm thấy ở những loại trái cây mọng nước (quả mâm xôi, dâu tây, quả mâm xôi, nam việt quất và lựu), các loại hạt, lá sồi, lá, vỏ cây hạt dẻ, nấm Phellinus linteus…

Ngoài những thực phẩm tự nhiên giàu Ellagic Acid kể trên, các nhà sản xuất cũng đưa Ellagic Acid vào trong chế phẩm thực phẩm chức năng. Với đặc tính chống oxy hóa mạnh, Ellagic Acid có thể giúp chống viêm và chống tăng sinh cũng như nhiều lợi ích cho sức khỏe khác nữa.
Nghiên cứu cho thấy, sản phẩm chứa kết hợp giữa hai hoạt chất Ellagic Acid và Salicylic Acid cũng có tác dụng tương tự như hydroquinone trong giảm nám da.
Điều chế sản xuất Ellagic Acid
Ellagic Acid là polyphenol tự nhiên được chiết xuất từ thực vật thông qua quá trình thủy phân tannin.
Cơ chế hoạt động của Ellagic Acid
Hoạt động như một chất chống oxy hóa, Ellagic Acid có thể trung hòa các hợp chất có hại được gọi là các gốc tự do để bảo vệ tế bào của bạn khỏi bị hư hại và stress oxy hóa.

Bên cạnh đó, Ellagic Acid giúp làn da trở nên sáng lên thông qua cơ chế ức chế enzyme tyrosinase. Đây là một loại enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp melanin.
Methylparaben là gì?
Methylparaben là một trong những dẫn chất của paraben, có dạng các chuỗi ngắn, công thức hóa học là CH3 (C6H4 (OH) COO). Methylparaben có thể hòa tan trong nước, được da và cơ quan tiêu hóa hấp thụ dễ dàng.
Trong các loại sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân, Methylparaben là thành phần quen thuộc, giữ vai trò làm chất bảo quản để giúp làm tăng thời hạn sử dụng cho sản phẩm.
Methylparaben thường được nhà sản xuất ưu tiên bổ sung vào công thức sản phẩm serum và kem dưỡng da cùng với các paraben khác như butylparaben và propylparaben. Tuy nhiên, nhiều trường hợp Methylparaben được sử dụng độc lập nhờ vào đặc tính riêng biệt của nó.

Song song với những lợi ích mang lại, Methylparaben cũng là thành phần làm dấy lên nhiều lo ngại về tính an toàn cùng những tác dụng phụ của nó gây ra. Có thông tin cho rằng methylparaben có thể làm tăng nguy cơ ung thư mặc dù FDA và các nhà nghiên cứu cho đến nay chưa tìm thấy bằng chứng thuyết phục. Vì thế, hiện tại, Methylparaben vẫn được đánh giá là an toàn khi dùng trong mỹ phẩm, thực phẩm hoặc thuốc.
Tuy nhiên, nếu sử dụng vượt quá mức khuyến nghị, Methylparaben có thể gây hại ở mức thấp hoặc trung bình gây ra những phản ứng dị ứng). Methylparaben được xác định dùng với nồng độ 0,05 - 0,25% gần như không gây tác hại nào.
Cơ quan FDA đưa ra yêu cầu nhà sản xuất phải liệt kê cụ thể thành phần methylparaben cũng như các paraben khác nếu chúng có mặt trong bảng thành phần của sản phẩm. Do đó, người tiêu dùng sẽ dễ biết sản phẩm mình dự định mua có chứa methylparaben hay không bằng cách kiểm tra thông tin có trên nhãn/bao bì sản phẩm.
Creatine là gì?
Hoạt chất creatine phosphate là hợp chất hữu cơ, qua quá trình xúc tác tạo ra adenosine triphosphate (ATP). Dưỡng chất creatine có tự nhiên trong cơ thể chúng ta và cơ thể chuyển đổi creatine thành creatine phosphate. Creatine phosphate đưa phân tử phốt phát cho adenosine-diphosphate (ADP) nên tái sinh ATP. Năng lượng để cơ thể thực hiện các cơn co thắt cơ bắp là ATP cung cấp, tăng hiệu quả hoạt động của cơ bắp. ADP có chủ yếu là từ thịt và cá, và một phần là do cơ thể tạo ra. Chúng ta có thể bổ sung chất này thông qua ăn uống những thực phẩm giàu ADP.
Creatine nó giúp cơ bắp của bạn tạo ra năng lượng trong quá trình nâng vật nặng hoặc tập thể dục cường độ cao. ATP được tìm thấy tự nhiên trong các tế bào cơ của chúng ta.
Các vận động viên và người tập thể hình để tăng cơ, tăng cường sức mạnh và cải thiện hiệu suất tập thể dục bổ sung Creatine như một chất bổ sung phổ biến.
ADP có nhiều điểm tương đồng với các axit amin, cơ thể của bạn có thể sản xuất nó từ các axit amin glycine và arginine.

Việc bổ sung creatine không khó, chúng ta bổ sung chất này thông qua chế độ ăn uống, chủ yếu là từ thịt và cá... Ngoài ra, có một số vấn đề ảnh hưởng đến việc dự trữ creatine của cơ thể bạn.Dựa vào chế độ ăn thịt, tập thể dục, khối lượng cơ và mức độ hormone như testosterone và IGF-1. Một khối lượng lớn creatine trong cơ thể bạn được lưu trữ trong cơ bắp dưới dạng phosphocreatine nó chiếm tới 95% và 5% còn lại được tìm thấy trong não, thận và gan của bạn.
Khi bạn tăng lượng dự trữ phosphocreatine thì cần bổ sung thêm chất này, nó là một dạng năng lượng dự trữ trong tế bào, vì nó giúp cơ thể bạn sản xuất nhiều phân tử năng lượng cao gọi là ATP.
Cơ thể bạn có nhiều ATP hơn, nó có thể hoạt động tốt hơn trong quá trình tập luyện. Nó được ví như là tiền tệ năng lượng của cơ thể, creatine cũng thay đổi một số quá trình tế bào dẫn đến tăng khối lượng cơ, sức mạnh và phục hồi.
Điều chế sản xuất
Trừ những yếu tố cơ thể tự tổng hợp được thì các chất bổ sung creatine monohydrate được sản xuất bên ngoài cơ thể từ sarcosine and cyanamide. Nó được kết hợp trong một lò phản ứng với các hợp chất xúc tác khác, sarcosine tương tự như một loại muối, và đừng nhầm lẫn cyanamide với xyanua.
Ở lò phản ứng, Creatine được làm nóng, tăng áp để tạo thành các tinh thể creatine, khi đó bất kỳ hạt không mong muốn nào sẽ được loại bỏ bằng máy ly tâm trước khi được làm khô chân không. Creatine được nghiền thành bột mịn để cải thiện khả năng hòa tan, với creatine monohydrate, nó thường được nghiền đến khoảng 200 mesh để thành một loại bột cực kỳ mịn. Ở trạng thái này là nó có thể hòa tan và được hấp thụ dễ dàng khi trộn với chất lỏng để làm đồ uống.
Cơ chế hoạt động
Creatine được tiêu thụ trong chế độ ăn hằng ngày. Creatine cũng được tổng hợp nội sinh, là một quá trình liên kết và đòi hỏi sự đầu tư của ba axit amin chính: Glycine, arginine và methionine; cùng với hai enzym chính: l -arginine: glycine amidinotransferase (AGAT) và guanidinoacetate N-methyltransferase (GAMT).
Quá trình sinh tổng hợp creatine xảy ra ở thận. Khi AGAT xúc tác chuyển một phần dư amidino từ arginine thành glycine, dẫn đến sự hình thành l-ornithine và guanidinoacetate (GAA), GAA sau đó thoát ra khỏi thận và được vận chuyển đến gan. GAMT có chức năng chuyển một nhóm methyl từ S-adenosylmethionine (SAM) thành GAA, dẫn đến việc sản xuất creatine cuối cùng. Creatine hấp thu được thực hiện qua trung gian của một chất vận chuyển creatine cụ thể (CRT), còn được gọi là SLC6A8, chất vận chuyển này phụ thuộc natri và clorua. Cần ít nhất hai ion natri và một ion clorua để vận chuyển một phân tử creatine. Trong quá trình trao đổi chất và cung cấp năng lượng, vài trò của nó là các kho dự trữ creatine lớn nhất được tìm thấy trong cơ xương (~ 95%); tuy nhiên, các cửa hàng đáng chú ý khác bao gồm não, thận và gan.
Creatine có thể tồn tại ở dạng tự do hoặc ở dạng phosphoryl hóa trong nội bào, PCr. Cả creatine và PCr đều được chuyển hóa trong suốt cả ngày và mất đi một cách tự nhiên thông qua phản ứng tự phát. Không phải enzym thành creatinin, sau đó được bài tiết qua thận với tốc độ ~ 2g/ngày qua nước tiểu. Creatine và PCr, cùng với isoenzyme creatine kinase (CK), hoạt động như các hợp chất năng lượng cao tinh túy, rất quan trọng cho sự trao đổi chất. Nếu mức adenosine triphosphate (ATP) thấp hoặc nhu cầu ATP cao, CK sẽ xúc tác quá trình chuyển nhóm N -phosphoryl từ PCr thành adenosine diphosphate (ADP) để tái tổng hợp ATP, quá trình này nhanh chóng bổ sung nguồn ATP, duy trì tỷ lệ ATP: ADP và cân bằng nội môi tế bào.
Khi sản xuất ATP từ con đường đường phân hoặc oxy hóa lớn hơn việc sử dụng ATP. CK có thể hoạt động ngược lại để thu nhận và lưu trữ năng lượng tế bào này bằng cách bổ sung các kho dự trữ PCr. Chức năng chính của hệ thống creatine-phosphocreatine (hệ thống Cr-PCr) là để phục vụ như một chất đệm phosphate năng lượng cao theo thời gian.
Các CK cụ thể hiện diện trong toàn bộ tế bào là một phần không thể thiếu đối với chức năng của hệ thống Cr-PCr. Nó được tồn tại ở nhiều dạng đồng phân khác nhau. Ngoài sự phân bố dưới tế bào và sự phân chia thành từng ngăn của các CK đó, đã dẫn đến đề xuất rằng hệ thống Cr-PCr đóng một vai trò phức tạp hơn nhiều. CK tế bào (Cyt.CKs) tồn tại dưới dạng dimer, bao gồm loại cơ ( M ) hoặc loại não ( B ). Do đó, ba isoenzyme cytosolic tồn tại, creatine kinase của cơ-bắp (MM-CK), creatine kinase cơ-não (MB-CK), creatine kinase của não-não (BB-CK).
Các CK ty thể cụ thể (MtCK) cũng tồn tại. MtCK sarcomeric (sMtCK) được tìm thấy trong cơ vân và MtCK phổ biến (uMtCK) được tìm thấy trong các mô khác như não, MtCKs được tìm thấy giữa màng trong và ngoài ty thể. Khi có sự hiện diện của creatine, đảm bảo phần lớn ATP từ quá trình phosphoryl hóa oxy hóa được chuyển thành PCr, các cyt.CK được tìm thấy trong tế bào chất và tại các vị trí tiêu thụ hoặc nhu cầu năng lượng cao. Ví dụ ATPase tế bào, myofibrils, mạng lưới cơ chất, màng sinh chất.
Hệ thống Cr-PCr có khả năng hoạt động như một tàu vận chuyển năng lượng của các phốt phát năng lượng cao. Với nhiều loại CK phức tạp, sự bản địa hóa dưới tế bào của chúng. Chúng chuyển giao năng lượng giữa các vị trí sản xuất ATP ti thể và các vị trí sử dụng ATP. Chức năng của hệ thống Cr-PCr như một chất đệm phosphat năng lượng cao.
Tác động qua lại giữa cả khả năng đệm và con thoi cho phép hệ thống Cr-PCr theo dõi và ổn định một cách phức tạp tỷ lệ ATP: ADP trong tế bào, giảm thiểu sự mất nucleotide của adenin. Duy trì độ pH của tế bào thông qua đệm ion hydro và giảm phốt phát vô cơ tự do. Chính sự tương tác giữa MtCKs và Cyt.CKs đảm bảo duy trì tỷ lệ ATP: ADP trong chất nền ty thể, do đó kích thích chức năng chuỗi hô hấp khỏe mạnh. Kết quả làm giảm sự rò rỉ điện tử và giảm sản xuất ROS có hại cho ty thể.
Từ các thông tin trên rõ ràng là hệ thống Cr-PCr đóng một vai trò quan trọng trong chức năng tế bào, creatine có thể cải thiện sức khỏe và hiệu suất thể thao theo một số cách.
Vai trò chính của nó là tăng lượng dự trữ phosphocreatine trong cơ bắp của bạn trong quá trình tập thể dục cường độ cao. Các dự trữ bổ sung có thể được sử dụng để tạo ra nhiều ATP hơn. Đây là nguồn năng lượng quan trọng cho việc nâng vật nặng và tập thể dục cường độ cao.
Hoạt chất creatine tăng cơ theo những cách sau:
- Tăng cường khối lượng công việc: Tăng tổng số lượng công việc hoặc khối lượng trong một buổi tập duy nhất. Yếu tố này quan trọng trong việc phát triển cơ bắp lâu dài.
- Cải thiện tín hiệu tế bào: Hỗ trợ sửa chữa cơ và phát triển cơ mới, tăng tín hiệu tế bào vệ tinh.
- Hormone đồng hóa tăng: Nghiên cứu chỉ ra sự gia tăng hormone, sau khi dùng creatine tăng IGF-1.
- Tăng hydrat hóa tế bào: Hàm lượng nước trong các tế bào cơ của bạn được nâng cao. Gây ra hiệu ứng bay hơi tế bào có thể đóng một vai trò trong sự phát triển cơ.
- Giảm phân hủy protein: Thúc đẩy tăng tổng khối lượng cơ bằng cách giảm phân hủy cơ.
- Giảm mức myostatin: Mức protein myostatin tăng cao có thể làm chậm hoặc ức chế hoàn toàn sự phát triển cơ mới, bổ sung creatine có thể làm giảm các mức độ này, tăng khả năng tăng trưởng.
Có thể cải thiện sức khỏe của não và ngăn ngừa bệnh thần kinh bằng cách bổ sung creatine cũng làm tăng dự trữ phosphocreatine trong não của bạn.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clofibrate (Clofibrat)
Loại thuốc
Thuốc chống rối loạn lipid máu (nhóm fibrat).
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang 500 mg
Dipotassium Glycyrrhizate là gì?
Dipotassium glycyrrhizate (DPG) là muối kali của acid glycyrrhizic (glycyrrhizin) – thành phần chính trong chiết xuất rễ cây cam thảo Glycyrrhiza glabra, họ đậu Fabaceae.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, các nhà sản xuất đã đưa vào Dipotassium glycyrrhizate nhằm mục đích nuôi dưỡng, kháng viêm và làm dịu da, đồng thời cũng là chất nhũ hóa và tạo gel cho sản phẩm. Dipotassium Glycyrrhizate có tác dụng dưỡng da, giúp làm dịu làn da bị kích ứng và hỗ trợ cải thiện kết cấu công thức.

Dipotassium Glycyrrhizate phù hợp với mọi loại da, trừ những người được xác định là dị ứng với nó. Tuy nhiên, nhược điểm của Dipotassium glycyrrhizate là không được hấp thụ tốt vào da.
Bên cạnh đó, từ hàng nghìn năm trước, chiết xuất rễ cây cam thảo đã được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc với công dụng nổi tiếng là làm dịu vùng mô bị viêm cũng như hỗ trợ loại bỏ đờm và chất nhầy ra khỏi đường hô hấp. Do đó, cam thảo có thể chữa được mọi thứ từ cảm lạnh thông thường cho đến bệnh gan.
Điều chế sản xuất Dipotassium Glycyrrhizate
Dipotassium Glycyrrhizinate là hoạt chất tinh chế từ rễ cam thảo, dạng bột, tan nước có khả năng kháng viêm tốt. Nhiều người sẽ lầm tưởng bột cam thảo nào cũng có tác dụng kháng viêm và giảm kích ứng tốt như nhau nhưng Dipotassium Glycyrrhizinate là thành phần chiết xuất đặc biệt của cam thảo, chỉ lấy những phần cần thiết trong cam thảo để phục vụ mục đích kháng viêm, kháng khuẩn, làm trắng và chống kích ứng da thôi, nên hiệu quả nó vượt trội so với bột cam thảo hay nước chiết xuất cam thảo bình thường.

Cơ chế hoạt động của Dipotassium Glycyrrhizate
Dipotassium Glycyrrhizinate là một chất chống viêm được sử dụng rộng rãi được phân lập từ rễ cây cam thảo. Nó được chuyển hóa thành Glycyrhetinic Acid, ức chế 11-beta-Hydroxysteroid Dehydrogenases và các enzym khác liên quan đến quá trình chuyển hóa Corticosteroids.
Dipotassium Glycyrrhizinate có khả năng làm sáng da đáng kể nhờ vào việc ức chế sắc tố, phân tán melanin, ức chế sinh tổng hợp melanin và ức chế enzym cyclooxygenase. Nói dễ hiểu thì Dipotassium Glycyrrhizinate ức chế không cho melanin di chuyển và xuất hiện trên bề mặt da.
Colloidal oatmeal là gì?
Từ lâu, yến mạch đã là nguyên liệu được chị em yêu thích vận dụng vào cơ chế ăn kiêng, giảm cân. Bên cạnh đó, bột yến mạch còn được chị em kết hợp cùng sữa chua để làm mặt nạ giúp da sáng, giảm mụn rất hiệu quả.
Trong thành phần của yến mạch có chứa 66% carbohydrate; 11,2% protein; 9,2% chất béo; 7,1% chất xơ cùng các nguyên tố khoáng chất vi lượng natri, canxi, kali, sắt, magie, phốt pho, kẽm, đồng, crôm, mangan, selenium… Bên cạnh đó còn có các loại vitamin B1, B2, B3, B6, E… chiếm 4.5% mang lại lợi ích cho sức khỏe lẫn chăm sóc da.

Vì những công dụng nói trên, không có gì ngạc nhiên khi các nhà sản xuất mỹ phẩm đã mang bột yến mạch vào sản xuất các loại mỹ phẩm, đặc biệt là sản phẩm giảm ngứa, đỏ và làm dịu da.
Colloidal Oatmeal là loại bột yến mạch dạng keo có nguồn gốc từ hạt yến mạch, thành phần hóa học gồm polysaccharides, lipid, protein, flavonoid, khoáng chất và vitamin. Colloidal Oatmeal được đánh giá là cứu tinh cho những làn da nhạy cảm khi có khả năng làm dịu tức thì, kháng viêm, làm ẩm da cũng như góp phần làm tăng sức đề kháng cho màng bảo vệ da tự nhiên. Ngoài ra, Colloidal Oatmeal được dùng như liệu pháp trợ giúp ở trẻ sơ sinh bị viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng, làm giảm nhu cầu sử dụng corticosteroid ngoài da.
Colloidal oatmeal đã được FDA chấp thuận vào năm 2003 như một chất bảo vệ da tự nhiên. Thành phần này an toàn, lành tính, ít gây kích ứng da nên những sản phẩm có chứa Colloidal Oatmeal đều có thể dùng cho trẻ sơ sinh. Colloidal Oatmeal có nhiều dạng, gồm bột, gel, kem và có mặt trong các sản phẩm sữa tắm, dầu gội đầu, xà phòng, thuốc mỡ và kem dưỡng ẩm. Ngoài ra, một số loại dưỡng da chứa bột yến mạch keo được dành riêng cho việc hỗ trợ điều trị các bệnh lý như chàm, viêm da cơ địa, vảy nến,…
Điều chế sản xuất
Colloidal Oatmeal được sản xuất làm bằng cách nghiền hạt yến mạch trong một nền nước hoặc dầu thành bột mịn và đun sôi để tạo thành bột yến mạch keo. Ngày xưa, việc sản xuất bột yến mạch keo khá khó điều chế do phải xay nhiều lần, sàng lọc qua nhiều bước để tách cám yến mạch, loại bỏ vỏ và tạp chất tránh kích ứng cho da và gây xước da.
Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển của công nghệ, người ta sử dụng máy quay và xay ly tâm hạt yến mạch, sau đó để một vài phút đã cho một thành phẩm mềm mịn.

Cơ chế hoạt động
Nghiên cứu cho thấy, bột yến mạch dạng keo có thể hoạt động như một chất làm sạch, dưỡng ẩm, làm dịu da và chống viêm bảo vệ.
Chondrus crispusa là gì?

Chondrus crispus là chiết xuất có nguồn gốc từ rêu Ireland hay còn gọi là rêu Carrageenan, một loài tảo đỏ mọc trải dài dọc theo các hốc đá của bờ biển Đại Tây Dương của châu Âu và Bắc Mỹ.
Đây là một loại tảo có kích thước khá nhỏ với chiều dài có thể lên đến 20 cm. Tảo phát triển từ rễ giả dạng đĩa gọi là Holdfast có chức năng bám nhưng không có chức năng hút chất dinh dưỡng cung cấp cho vật chủ, nhánh được phân đôi thành bốn đến năm lần tạo thành cấu trúc hình quạt. Hình thái rất dễ thay đổi, đặc biệt là độ rộng của các tản. Mỗi nhánh rêu có kích thước bề rộng khoảng 2mm và có kết cấu vững chắc với các màu sắc từ nhạt đến xanh đậm, đỏ sẫm, tím, nâu, vàng và trắng. Các giao tử mang ánh kim màu xanh lam ở đầu của lá và các bào tử sinh sản mang hoa văn đốm.
Ở trạng thái tươi tốt, rêu tươi mềm và có sụn, có nhiều màu khác nhau từ vàng lục, đỏ, đến tím đậm hoặc nâu tím.
Ở trạng thái khô, loài tảo này có thành phần gồm khoảng 15% chất khoáng và khoảng 10% protein với hàm lượng giàu iod và lưu huỳnh. Khi được ngâm trong nước, tảo Ireland có mùi giống như nước biển do hàm lượng các polysacarit trong thành tế bào lớn. Khi được đun sôi, loại tảo này sẽ tạo thành một loại gelatin, nặng từ 20 đến 100 lần trọng lượng của nước.
Sau khi rửa tảo với nước và phơi khô để bảo quản, chúng sẽ có một cạnh màu vàng, mờ, giống như sừng và ở trạng thái cứng.
Chondrus crispusa là một nguồn dinh dưỡng dồi dào bổ sung cho da, bao gồm beta-carotene và chất tăng cường tế bào mạnh mẽ như zeaxanthin, lutein, giúp bảo vệ da khỏi tác động rõ ràng của ánh sáng xanh.
Trong tảo đỏ thường chứa các polysaccharide, peptide và axit amin cũng giúp làn da được ngậm nước.
Điều chế sản xuất
Chondrus crispusa được sản xuất thông qua quá trình làm lạnh để tránh mất dưỡng chất trong quá trình xử lý nhiệt. Chiết xuất thu được từ nguồn nguyên liệu hữu cơ, do đó không chứa thuốc trừ sâu. Sau đó cô đặc lại rồi hòa tan trong glycerin và nước ở nồng độ 20% (chiết xuất) và 80% (chất pha loãng).
Cơ chế hoạt động
Nhờ đặc tính mô phỏng sinh học giữa protein da, chiết xuất rêu Ireland có tác dụng cải thiện làn da trông tươi mới, làm giảm đáng kể sự mất nước qua biểu bì, từ đó giúp dưỡng ẩm da tốt hơn, mang đến làn da mịn màng hơn.
Bisabolol là gì?
Bisabolol (hay alpha-bisabolol) là loại cồn sesquiterpene đơn vòng không bão hòa tự nhiên. Bisabolol tồn tại dưới dạng dầu lỏng sánh, không màu, là thành phần chính của tinh dầu hoa cúc Đức (Matricaria recutita) và Myoporum crassifolium. Ngoài Bisabolol chiết xuất tự nhiên từ thực vật, các nhà khoa học còn sản xuất tổng hợp thành phần này nhưng so với dạng tự nhiên thì Bisabolol tổng hợp chỉ hoạt động ở mức độ khoảng 50%.

Từ rất lâu, Bisabolol đã trở thành nguồn nguyên liệu mỹ phẩm quý giá vì khả năng đặc biệt của nó. Bisabolol được các nhà sản xuất mỹ phẩm chăm sóc da đưa vào công thức rất nhiều loại mỹ phẩm khác nhau. Các sản phẩm chứa thành phần Bisabolol thường hướng đến công dụng trị mụn đỏ hoặc trong các loại kem trị mụn. Các nhà sản xuất còn kết hợp hoạt chất Bisabolol từ tinh dầu hoa cúc cùng một số nguyên liệu khác để giúp chống viêm cho da, giúp ngăn ngừa nguy cơ gây dị ứng, đặc biệt là với các loại da nhạy cảm nhất.
Điều chế sản xuất
Bisabolol hiện diện tự nhiên trong hoa cúc Đức (Matricaria chamomilla hoặc Matricaria recutita) cũng như vỏ của một cây New Caledonian (Myoporum crassifolium) hoặc cây Candeia (Vanillosmopsis erythropappa) của Brazil. Chiết xuất từ các nguồn thực vật này chính là hợp chất hữu ích cho các vấn đề về da.
Về sau, các nhà sản xuất bắt đầu chế tạo trong phòng thí nghiệm một thành phần giống với dạng chiết xuất tự nhiên. Mục đích của việc này là nhằm ngăn chặn tối đa nạn phá rừng nhiệt đới ở Brazil để thu Bisabolol dạng tự nhiên.
Cơ chế hoạt động
Bản thân hoạt chất Bisabolol được hấp thu tốt, đồng thời còn tạo điều kiện cho các thành phần khác trong sản phẩm cũng được hấp thụ hiệu quả nhất.

Dùng Bisabolol cho những làn da bị tổn thương do điều trị bằng laser, thành phần này sẽ thúc đẩy tăng hydrat hóa làn da, các lipid bề mặt, độ đàn hồi da cũng như giúp giảm tình trạng mất nước cho da, từ đó tăng tính toàn vẹn của lớp rào chắn bảo vệ da.
Các nhà khoa học đánh giá, Bisabolol có tác dụng chống viêm so sánh với các hợp chất corticosteroid (nhưng nổi bật hơn corticosteroid là không gây tác dụng phụ). Vì thế, Bisabolol thường là phương án được ưu tiên hơn so với việc sử dụng các corticosteroid như hydrocortisone hoặc dexamethasone.
Cùng với Pentylene Glycol và Caprylyl Glycol, 1,2-Hexanediol là hợp chất 1,2-glycol. Những hợp chất này chỉ khác nhau ở số lượng cacbon. Pentylene Glycol có 5 carbons, Caprylyl Glycol có 8 carbons, còn 1,2-Hexanediol có 6 carbons trong chuỗi carbon.

1, 2-Hexanediol là một loại dung môi thường được tìm thấy trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân dạng nước, đặc biệt là nước hoa. 1,2-Hexanediol có khả năng giúp ổn định mùi thơm, làm mềm da, đồng thời cũng giữ ẩm khá hiệu quả. Khi được dùng với nồng độ thấp, 1,2-Hexanediol sẽ liên kết với các thành phần trong các sản phẩm chứa silicone hiệu quả hơn nhiều chất dung môi khác. Bên cạnh đó, trong mỹ phẩm trang điểm, 1,2-Hexanediol được dùng để hỗ trợ phân tách các sắc tố được đồng đều hơn.
Nghiên cứu còn cho thấy, 1,2-Hexanediol có công dụng hỗ trợ khả năng kháng khuẩn của các chất bảo quản. Mặt khác, 1,2-Hexanediol còn giúp hạn chế khả năng gây kích ứng của sản phẩm cho người sử dụng.
Lipid là gì?
Lipid hay còn gọi là chất béo là những este giữa acid béo và alcol. Nó là thành phần không thể thiếu trong quá trình phát triển của con người. Lipid được tìm thấy ở cả thực vật và động vật. Bơ thực vật, dầu tinh luyện, shortening, đậu nành, đậu lạc, vừng... đều có lipid. Trong các loại trứng, thịt, cá, thuỷ sản... có nhiều lipid. Lipid thu được từ động vật gọi là mỡ, thu được từ thực vật gọi là dầu.

Nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng, trẻ em ở mức tiểu học thì năng lượng do lipid cung cấp cần phải đạt khoảng 30% nhu cầu năng lượng của cơ thể. Nên sử dụng lipid có nguồn gốc thực vật nên chiếm khoảng 50%. Tổng số lipid và acid béo no không được phép vượt quá 11% năng lượng khẩu phần ăn hàng ngày.
Lipid có rất nhiều loại ở thực phẩm như: Phosphorlipid, triglycerid, cholesterol, glycolipid, lipoprotein và sáp. Có 2 nhóm chính là: Lipid đơn giản cấu tạo bao gồm hydro (H), carbon (C), oxy (O) và Lipid phức tạp có tạo phức ngoài C, H, O còn có các thành phần khác như P, S…
Điều chế sản xuất
Cơ quan lipid là bào quan giàu lipid. Người ta có thể điều chỉnh việc dự trữ lipid trung tính làm nguồn năng lượng trong cơ thể. Các giọt lipid là một cách tiếp cận hiệu quả để hiểu động lực học lipid trong vi tảo.
Nghiên cứu này khám phá các điều kiện môi trường cần thiết để tạo ra lipid ở loài vi tảo Euglena gracilis như là thành phần chức năng sinh học sử dụng fluorogen phát xạ gây ra sự kết hợp lipid cụ thể, DPAS (C 20 H 16 N 2 O), và so sánh nó với phương pháp nhuộm lipid thương mại thăm dò BODIPY để hình dung quá trình sản xuất lipid in vivo.
Những nghiệm thức nghiên cứu để sản xuất lipid, môi trường Cramer – Myers biến tính (MCM), MCM không có nitơ (-), MCM không có nitơ (-) và canxi (-), MCM không có nitơ (-) và canxi (-), nhưng với glucose (+), MCM không có nitơ (-) và canxi (-), nhưng với glucose (+).
Chiếu sáng liên tục với tốc độ 70mmol photon trên m −2 s −1 ở tất cả các nghiệm thức ngoại trừ không có ánh sáng đối với xử lý 5. Các giọt lipid riêng biệt được gắn nhãn DPAS và được phát hiện bằng kính hiển vi tiêu điểm và phép đo tế bào dòng chảy để làm rõ sự hiểu biết về cơ chế làm giàu lipid trong các điều kiện khác nhau.
Nghiệm thức 1 cho thấy sản xuất lipid thấp ở E. gracilistrong điều kiện tự dưỡng, DPAS được hưởng lợi từ tín hiệu nền rất thấp. Nó nhạy hơn BODIPY đối với các phép đo huỳnh quang in vivo bán định lượng.
Đồng nhuộm với sự hiện diện của BODIPY và chất diệp lục cũng chỉ ra rằng DPAS thích hợp để tạo ảnh đa sắc với các fluorophores đỏ và xanh lục. Các nghiên cứu chứng minh DPAS là một fluorophore tương thích sinh học và quang ổn hiệu quả cao để hình dung nhanh và nhạy các giọt lipid.
Người ta dùng phương pháp nhuộm này để sàng lọc vi tảo có tiềm năng tạo ra các giọt lipid. Nó như một chất bổ sung sức khỏe cho con người.
Cơ chế hoạt động
Lipid được tiêu hóa trong cơ thể chúng ta theo con đường tiêu hóa. Quá trình diễn ra theo thứ tự bắt đầu ở khoang miệng đến dạ dày và ruột. Chuyển hóa lipid là quá trình phá vỡ các chất béo trung tính thành những đơn vị monoglyceride nhỏ hơn với sự trợ giúp của các enzyme lipase.
Quá trình tiêu hóa được bắt đầu từ khoang miệng tiêu hóa hóa học bằng enzym lipase được tiết ra trong tuyến nước bọt. Thức ăn được đưa vào miệng nghiền nát, nhào trộn thức ăn với nước bọt để dễ nuốt. Dù được nuốt nhưng Lipase không thể phá vỡ được cholesterol. Khi nuốt nó vẫn còn nguyên vẹn cho đến khi đi vào các tế bào biểu mô của ruột non. Lipid di chuyển xuống dạ dày và biến đổi hóa học lipase của dạ dày,. Lúc này, quá trình biến đổi cơ học mới bắt đầu.
Việc tiêu hóa và hấp thu chỉ xảy ra khi một chất béo đi tới vị trí của ruột non, lipase phụ thuộc muối mật và lipase tụy là chất tiết từ tuyến tụy được tiết vào ruột non nhằm giúp phân hủy chất béo trung tính cùng với quá trình biến đổi cơ học. Để có thể hấp thu vào tế bào biểu mô ruột non, Lipid được biến đổi cho đến khi chúng trở thành những đơn vị acid béo riêng lẻ. Lúc này, Lipase tuyến tụy có chức năng báo hiệu sự thủy phân chất béo trung tính thành các glycerol và acid béo tự do.

Để hấp thu được lipid nó diễn ra theo 2 con đường mạch máu và hệ bạch huyết. Lipid được tổng hợp tại gan và chuyển hóa đồng thời cũng được hấp thu vào cơ thể, lipase từ dịch tụy và tế bào niêm mạc ruột non phân hủy chất béo thành glycerol, monoglyceride và các acid béo. Các đơn vị chất béo được hấp thu tại ruột là Glycerol, monoglyceride, acid béo, cholesterol và phospholipid.
Chất béo sẽ có cách hấp thu khác nhau tùy theo từng loại. Acid béo chuỗi ngắn C2-C5, acid béo chuỗi trung bình (C6-C12) và glycerol trực tiếp hấp thu vào tế bào rồi đi vào thẳng hệ tĩnh mạch cửa. Acid béo chuỗi dài và monoglyceride được kết hợp với mật thành những hạt micelle mới hấp thu vào trong tế bào ruột và được tái tổ hợp thành triglyceride.
Quá trình hấp thu chất béo trong cơ thể bao gồm phospholipid và cholesterol. Nó có hiệu suất hấp thu thấp chỉ từ 20-40% có thể trực tiếp hấp thu vào trong tế bào ruột. Các chất béo bao gồm cholesterol, phosphorlipid và triglyceride mới trong lòng tế bào ruột non được đóng gói thành những chylomicron. Sau đó, chất béo mới đổ vào hệ bạch huyết.
Quá trình tiêu hóa và hấp thu lipid rất phức tạp. Tại thực quản và dạ dày, thức ăn qua nhanh không biến đổi, khi xuống tới ruột non biến đổi hóa học thành acid béo và glixerin nhờ enzime lipase. Chất béo được tổng hợp và chuyển hóa tại gan. Tại đây lipid cũng đã được hấp thu vào cơ thể và lượng dư thừa sẽ bị thải ra ngoài qua phân.
Collagen là gì?
Collagen là một loại protein cứng, dạng sợi và không hòa tan. Chúng rất dồi dào khi chiếm tới 1/3 lượng protein của cơ thể. Hầu hết các phân tử của collagen được liên kết với nhau nhằm tạo thành các sợi mỏng và dài. Collagen được xem như một loại keo dán, giữ cho tất cả các mô tế bào dính chặt vào nhau.
Collagen mang lại rất nhiều lợi ích cho cơ thể con người, không chỉ giúp da khỏe mạnh và đàn hồi mà còn giúp hỗ trợ xương, dây chằng, cơ bắp, sụn cũng như các cơ quan nội tạng. Nhiều chế phẩm collagen còn được sử dụng trong điều trị đau khớp kết hợp với nhiều loại viêm khớp và phẫu thuật; điều trị đau lưng, đau cổ và đau sau chấn thương.

Có hai loại collagen:
-
Collagen nội sinh: Do cơ thể chúng ta tự tổng hợp, loại collagen này đảm nhận một số chức năng quan trọng. Vì thế, việc suy giảm collagen nội sinh sẽ có liên quan tới một số vấn đề về sức khỏe.
-
Collagen ngoại sinh: Đây là loại collagen tổng hợp từ một nguồn bên ngoài cơ thể.
Thành phần của collagen có ít nhất 16 loại và trong đó có 4 loại chính, bao gồm:
-
Loại I: Được cấu tạo từ các sợi dày đặc và chiếm 90% lượng collagen trong cơ thể. Thành phần này góp phần tạo nên cấu trúc của gân, sụn sợi, mô liên kết, răng, cấu trúc da và xương.
-
Loại II: Được tạo ra từ các sợi lỏng lẻo hơn và có trong sụn đàn hồi và đệm khớp.
-
Loại III: Loại này có tác dụng hỗ trợ cấu trúc của khối cơ bắp, động mạch,...
-
Loại IV: Thành phần này có trong da và nó có tác dụng hỗ trợ quá trình thanh lọc.
Điều chế sản xuất collagen
Các sản phẩm chức năng bổ sung collagen trên thị trường hiện nay phần lớn đều có nguồn gốc từ động vật, đặc biệt là lợn, bò và cá. Thông thường, các thực phẩm bổ sung chứa collagen loại I, II, III hoặc hỗn hợp cả ba loại. Collagen được cung cấp cho cơ thể chủ yếu dưới các dạng sau:
-
Collagen thủy phân: Còn được gọi là collagen hydrolyzate hoặc collagen peptide, được chia thành các đoạn protein nhỏ hơn gọi là axit amin;
-
Gelatin: Collagen trong gelatin chỉ bị phân hủy một phần thành các axit amin.
-
Nguyên sơ: Ở dạng thô - protein collagen vẫn còn nguyên.
Trong số ba dạng nêu trên, collagen thủy phân được cơ thể hấp thụ hiệu quả nhất. Nghĩa là, collagen dưới bất kỳ dạng nào được đưa vào cơ thể đều được thủy phân thành các axit amin thì cơ thể mới có thể hấp thụ dễ dàng để xây dựng collagen và các dạng protein cần thiết khác trong các mô cơ quan.
Collagen trên thực tế có thể tự tổng hợp thông qua sử dụng các axit amin từ các loại thực phẩm giàu protein. Tuy nhiên, để tăng cường lượng collagen và các lợi ích khác cho cơ thể thì bạn cần phải bổ sung thêm chúng.
Cơ chế hoạt động
Collagen bắt nguồn từ các nguyên bào sợi, là những tế bào da chuyên bào chuyên biệt nằm dưới lớp trung bì có chức năng sản xuất ra các sợi, mà chủ yếu là Collagen, elastin (protein giúp da có thể hồi phục lại).

Khi nhận được tín hiệu sản xuất collagen, nguyên bào sợi sẽ kết hợp những thành phần acid amin cần thiết lại dưới xúc tác của Vitamin C và một số chất khác tổng hợp ra những tiểu đơn vị collagen ngắn được gọi là procollagen.
Sau khi được chuyển ra khỏi tế bào sợi, những đơn vị này kết hợp với nhau để tạo thành những phân tử collagen hoàn chỉnh, tiếp tục xoắn lại trở thành các loại sợi, xây dựng kết cấu cho làn da, xương, mạch máu, cơ bắp và nhiều bộ phận khác.
Chlorella là gì?
Chlorella là một chi của tảo lục đơn bào, có dạng hình cầu, đường kính khoảng 2-10 μm, không có tiên mao. Nhờ sắc tố quang hợp chlorophyll -a và b trong lục lạp mà Chlorella có màu xanh lá cây đặc trưng.
Thông qua quang hợp nó phát triển nhanh chóng chỉ cần lượng khí carbon dioxit, nước, ánh sáng mặt trời, và một lượng nhỏ các khoáng chất để tái sản xuất.

Có hơn 30 loài khác nhau, nhưng hai loại – Chlorella Vulgaris và Chlorella pyrenoidosa – được sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu được biết đến hiện nay. Tảo lục chlorella được bổ sung thông qua các sản phẩm bổ sung dưới dạng uống (do chlorella có thành tế bào cứng chúng ta không thể tiêu hóa) để phát huy được hết những lợi ích của nó.
So với hầu hết các loại rau khác, tảo lục chlorella chứa nhiều chất diệp lục hơn nên nó có thể mang lại những lợi ích nhất định cho sức khỏe. Chất đạm, vitamin A, vitamin C, vitamin E, vitamin B6 và vitamin B12, thiamin, riboflavin, niacin, folate và axit pantothenic là những thành phần dinh dưỡng của tảo chlorella. Ngoài ra, nó còn chứa phốt pho, canxi, magie, kẽm.
Có nhiều dạng chế phẩm bổ sung tảo lục chlorella: Dạng viên nang, viên nén, bột. Tảo lục chlorella vừa được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng vừa được sử dụng làm nhiên liệu diesel sinh học.
Điều chế sản xuất chlorella
Tảo lục có thể được nuôi trồng trong nhà, nhưng nguồn nước ngọt tự nhiên tinh khiết trong các hồ lộ thiên sẽ cho phép chlorella hấp thụ tối đa ánh sáng mặt trời, giúp thúc đẩy việc sản sinh C.G.F trong quá trình quang hợp.
Sau khi thu hoạch, tảo lục được lọc rửa nhiều lần bằng phương pháp ly tâm để bảo đảm độ tinh khiết.
Để phá vỡ thành tế bào của chlorella, giúp cơ thể con người dễ dàng hấp thu nguồn dưỡng chất, người ta có thể dùng phương pháp hóa học, nhiệt hay enzyme. Tuy nhiên, sử dụng áp lực với quy trình DYNO®-Mill sẽ có hiệu quả cao nhất.
Sau khi được khử trùng và sấy khô, chlorella được chế biến thành dạng bột và viên để đưa đến tay người sử dụng.

Cơ chế hoạt động của chlorella
Chlorella có chứa nguồn protein, chất béo, carbohydrate, chất xơ, diệp lục, vitamin và khoáng chất tốt. Nó có thể hoạt động như một chất chống oxy hóa và giúp giảm cholesterol máu cao.
Sản phẩm liên quan









